Danh sách Trạng Nguyên
Sưu
Tầm
Lê Văn Thịnh
(1038 - ?)
Người
làng Đông Cứu, huyện Yên Định, Bắc Giang.
Đỗ Trạng nguyên khoa thi Ất Măo niên
hiệu Thái Ninh thứ 4 (1075), đời Lư Nhân Tông. Là một người văn vơ song toàn. Có công to trong cuộc thương lượng ở
đất Vĩnh B́nh (thuộc châu Ung sát huyện Quang Lang,
tỉnh Cao Bằng thời Lư) năm 1084. V́ có công nên được thăng chức thái sư.
Mạc Hiển Tích (? - ?)
Người
làng Long Động, huyện Chí Linh (Nay là Hải Hưng).
Đỗ Trạng nguyên khoa Bính Dần niên hiệu
Quảng Hựu thứ 2 (1086), đời Lư Nhân Tông.
Làm quan Hàn lâm Học sĩ rồi thăng lên đến
Thượng thư (Mạc Đỉnh
Chi là cháu 5 đời của ông).
Bùi Quốc Khái (? - ?)
Người
làng B́nh Lăng, phủ Thượng Hồng (Nay là huyện Cẩm
B́nh, Hải Hưng). Đỗ Trạng
nguyên khoa Ất Tỵ niên hiệu Trịnh Phù thứ 10
(1185), đời Lư Cao Tông. Ông đỗ
cao và được nhận chức Nhập thị Kinh
diên (dạy Thái tử và hầu Vua học)
Nguyễn
Công B́nh (? - ?)
Người
đất Yên Lạc, phủ Tam Đới (Vĩnh Phú ngày
nay). Đỗ Trạng nguyên khoa Quư Dậu
niên hiệu Kiến Gia thứ 3 (1213), đời Lư Huệ
Tông. Làm quan đến Hàn lâm Học
sĩ.
Trương Hanh (? - ?)
Người làng Mạnh Tân
(Yên Tân), huyện Gia Phúc, phủ Hạ Hồng, Hải
Dương (huyện Tứ Lộc, Hải Hưng ngày nay).
Đỗ Trạng nguyên khoa Nhâm Th́n, niên hiệu
Kiên Trung thứ 8 (1232), đời Trần Thái Tông. Làm
quan đến Thị lang, Hàn lâm Học
sĩ.
Nguyễn Quan Quang (? - ?)
Người
xă Tam sơn, huyện Đông Ngàn, Kinh Bắc (huyện Tiên
Sơn, Hà Bắc ngày nay). Đỗ Trạng
nguyên khoa Giáp Ngọ (1234). Làm quan đến
chức Bộc xạ, phong hàm Đại Tư không.
Lưu Miễn (? - ?)
C̣n có tên
Lưu Miện, không rơ quê quán. Đỗ
Trạng nguyên khoa Kỷ Hợi niên hiệu Thiên Ứng
Chính B́nh thứ 8 (1239), đời Trần Thái Tông. Làm quan tới chức Hàn lâm Thị độc.
Nguyễn
Hiền (1234 - ?)
Người
xă Dương A, huyện Thượng Hiền, sau đổi
là Thượng Nguyên (Nay là huyện Nam Ninh, Hà Nam Ninh). Đỗ Trạng nguyên khoa Đinh Mùi, niên hiệu
Thiên Ứng Chính B́nh thứ 16 (1247), đời Trần Thái
Tông. Khi ấy ông mới 13 tuổi, v́ c̣n
thiếu niên vua cho về quê 3 năm tu dưỡng.
Làm quan đến chức Thượng thư
bộ Công. Về hưu, mất tại nhà.
Có đi sứ Nguyên vài lần.
Trần Quốc Lặc (? - ?)
Người
làng Uông Hạ, huyện Thanh Lâm, châu Thượng Hồng (Nay
là huyện Nam Thanh, Hải Hưng). Đỗ
Trạng nguyên khoa Bính Th́n niên hiệu Nguyên Phong thứ 6
(1256), đời Trần Thái Tông. Làm quan đến
Thượng thư. Sau khi mất, vua
phong làm Phúc thần, hiệu là Mạnh Đạo Đại
Vương.
Trương
Xán (? - ?)
Người
xă Hoành Bồ, huyện Quảng Trạch, châu Bố Chính (Nay
thuộc tỉnh B́nh Trị Thiên). Đỗ
Trại Trạng nguyên, cùng khoa với kinh Trạng nguyên Trần
Quốc Lặc năm 1256, đời Trần Thái Tông.
(Thời Trần nếu ai quê từ Ninh B́nh trở ra đỗ
Trạng nguyên th́ gọi là Kinh Trạng nguyên, c̣n từ Thanh
Hóa trở vào gọi là Trại). Về trí thức
đều phải giỏi như nhau.
Trần Cố (? - ?)
Người
xă Phạm Triền, huyện Thanh Miện, phủ Hạ Hồng
(Nay thuộc huyện Ninh Khanh, Hải Hưng). Đỗ Kinh Trạng nguyên khoa Bính Dần niên hiệu
Thiệu Long thứ 9 (1266), đời Trần Thánh Tông.
Làm quan đến Hiến sát sứ.
Bạch Liêu (? - ?)
Người
xă Nguyên Xá, huyện Đông Thành, phủ Diễn Châu (Nay thuộc
tỉnh Nghệ Tĩnh). Đỗ Trại Trạng
nguyên cùng khoa với Kinh Trạng nguyên Trần Cố khoa
Bính Dần. Sau khi qua đời được vua phong cho
làm Phúc thần, hiệu là Đương Cảnh thành hoàng
Đại Vương.
Lư
Đạo Tái (1254 - 1334)
Người làng Vạn Tải,
huyện Gia Định xứ Kinh Bắc (Nay là huyện Thuận
Thành, Hà Bắc). Đỗ Trạng nguyên khoa
Nhâm Tư, niên hiệu Nguyên Phong thứ 2 (1252), đời Trần
Thái Tông. Làm quan ở Đông Các Viện
Hàn lâm, có đi sứ Tàu. Về sau, ông bỏ
quan đi tu ở chùa Quỳnh Lâm (Hải Dương cũ),
được sư pháp Loa và vua Trần Nhân Tông (vị tổ
thứ nhất) rất trọng. Năm
1317, Pháp Loa (vị tổ thứ nh́) đem y bát của
Điêu ngự giác hoàng truyền cho. Sau
khi được truyền Y bát, Đạo Tái lên tu ở
núi Yên Tử làm vị tổ thứ ba của phái Phật
Trúc Lâm, với đạo hiệu Huyền Quang Tôn Giả.
Huyền Quang giỏi thơ văn. Hiện
c̣n tác phẩm "Trần triều thế phả hành trạng"
Đào
Thúc (? - ?)
Người
xă Phủ Lư, huyện Đông Sơn (Nay thuộc tỉnh
Thanh Hóa). Đỗ Trạng nguyên khoa Ất
Hợi, niên hiệu Bảo Phù thứ 3 (1275), đời Trần
Thánh Tông. Không rơ ông làm quan đến chức
ǵ. Chỉ biết sau khi chết ông
được phong Phúc thần tại địa
phương.
Mạc
Đỉnh Chi (1272 - 1346)
Có tên tự 9 tên chữ là
Tiết Phu, người làng Lũng Động. Đỗ
Trạng nguyên khoa Giáp Th́n niên hiệu Hưng Long thứ 12
(1304), đời Trần Anh Tông. Làm quan đến Tả bộc
xạ (tức Thượng thư),
đi sứ nhà nguyên 2 lần. Thân h́nh xấu
xí, tính giản dị thanh liêm, minh mẫn, đối
đáp nhanh. Khi vào thi Đ́nh, vua thấy
ông quái dị, tỏ ư không hài ḷng. Ông liền
làm bài "Ngọc tỉnh liên phú" (bài phú hoa sen trong giếng
ngọc) để tỏ chí ḿnh. "Ngọc tỉnh
liên phú", thơ và câu đối của ông vẫn c̣n truyền
tới ngày nay trong sách "Việt âm thi tập" và "Toàn
Việt thi lục".
Đào Sư Tích (? - ?)
Người làng Cổ Lễ,
huyện Nam Chân, sau đổi là huyện Nam Trực, phủ
Thiên Trường (Nay thuộc huyện Nam Ninh, Hà Nam Ninh). Đỗ trạng nguyên khoa Giáp Dần niên hiệu
Long Khánh thứ 2 (1374), đời Trần Duệ Tông.
Làm quan Tả tư lang trung, Nhập nội
Hà khiển Hành khiển. Vua sai ông chép sách "Bảo ḥa
điện dư bút". Thời Hồ Quư Ly, bị giáng
xuống Trung tư thị lang, Tri thẩm
h́nh viện sự. Sau khi qua đời dân làng
Cổ Lễ thờ ông làm Thành hoàng, được nhiều
triều đại vua chúa ban sắc cho làm Thượng
đẳng thần.
Lưu Thúc Kiệm (? - ?)
Người làng Trạm
Lệ, huyện Gia B́nh, phủ Thuận Am, xứ Kinh Bắc
(Nay thuộc huyện Gia Lương, Hà Bắc). Đỗ Trạng nguyên khoa Canh Th́n niên hiệu
Thánh nguyên thứ nhất (1400), đời Hồ Quư Ly.
Làm quan đến Hàn Lâm trực học sĩ.
Ông giỏi văn từ biện bạch nên Hồ Quư Ly giao
cho thảo các văn từ bang giao với các nước
láng giềng. Ông là bạn cùng khoa với nhiều người
nổi tiếng như Nguyễn Trăi, Lư Tử Tấn,
Vũ Mộng Nguyên... Họ đều phục tài năng mẫn
cán và đức tính liêm khiết của ông.
Nguyễn
Trực (1417 - 1474)
Có tên chữ là Công Dĩnh,
tên hiệu là Hu Liêu, người làng Bối Khê, huyện Ứng
Thiên, trấn Sơn Nam (Nay thuộc huyện Thanh Oai, Hà
Sơn B́nh). Đỗ Trạng nguyên khoa Nhâm Tuất,
niên hiệu Đại Bảo thứ 3 (1442), đời Lê
Thái Tông. Làm quan đến Hàn lâm viện
Thị giảng, đi sứ nhà Minh gặp khi thi hội, ứng
chế ông lại đỗ đầu. Người
đương thời gọi ông là Lưỡng quốc Trạng
nguyên - Trạng nguyên hai nước. Hiện c̣n 3 tác phẩm:
Bảo anh lương phương (y học), Hu Liêu tập
(văn), và Ngu nhàm (văn).
Nguyễn Nghiêu Tư (? - ?)
Có tên hiệu là Tùng Khê, thuở
nhỏ c̣n có tên tục là Lợn v́ đẻ tháng Hợi,
người xă Phú Lương, huyện Vơ Giàng, phủ Từ
Sơn, xứ Kinh Bắc (Nay thuộc huyện Quế Vơ, Hà
Bắc). Đỗ Trạng nguyên khoa Mậu
Th́n niên hiệu Thái Hoà thứ 6 (1448), đời Lê Nhân Tông.
Làm quan An phủ sứ, Hàn lâm trực học
sĩ. Đi sứ nhà Minh rồi được thăng
lên Lại bộ Thượng thư.
Lương
Thế Vinh (1441 - ?)
Có tên chữ là Cảnh Nghị,
hiệu là Thụy Hiên, người làng Cao Hương, huyện
Thiên Bản, trấn Sơn Nam Hạ (Nay là huyện Vụ
bản, Hà Nam Ninh). Đỗ Trạng nguyên
khoa Quư Mùi niên hiệu Quang Thuận thứ 4 (1463), đời
Lê Thánh Tông. Làm quan các chức: Trực học sĩ viện
Hàn lâm, Thị thư, Chưởng viện
sự. Ông chẳng những giỏi văn c̣n giỏi toán
nên người đương thời gọi ông là Trạng
Lường.
Vũ
Kiệt (? - ?)
Người
xă Yên Việt, huyện Siêu Loại, Kinh Bắc (Nay là huyện
Thuận Thành, Hà Bắc). Đỗ Trạng
nguyên khoa Quư Tỵ, niên hiệu Hồng Đức thứ 3
(1473), đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến Tả
thị lang kiêm Đông các hiệu thư.
Vũ
Tuấn Thiều (1425 - ?)
Người
làng Nhật Thiều, huyện Quảng Đức, phủ
Trung Đô (Nay thuộc huyện Từ Liêm, Hà Nội).
Đỗ Trạng nguyên khoa Ất Mùi, niên hiệu
Hồng Đức thứ 6 (1475), đời Lê Thánh Tông.
Làm quan đến Lại bộ Tả thị
lang.
Phạm
Đôn Lễ (1454 - ?)
Người
làng Hải Triều, huyện Ngự Thiên, phủ Long
Hưng, trấn Sơn Nam Hạ (Nay thuộc huyện
Hưng Hà, Thái B́nh). Đỗ Trạng
nguyên khoa Tân Sửu, niên hiệu Hồng Đức thứ
12 (1481), đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến Thị
lang, Thượng thư. Ông là tổ
sư nghề dệt chiếu cói Hới nổi tiếng của
tỉnh Thái B́nh.
Nguyễn
Quang Bật (1463 - 1505)
Người làng B́nh Ngô, huyện
Gia B́nh, phủ Thuận An, Kinh Bắc (Nay
là huyện Gia Lương, Hà Bắc). Đỗ
Trạng nguyên khoa Giáp Th́n, niên hiệu Hồng Đức thứ
15 (1484), đời Lê Thánh Tông. Làm quan Hàn
lâm Hiệu lư. Ông là thành viên nhóm Tao Đàn
nhị thập bát tú. V́ trái ư của Lê Uy
Mục nên bị giáng xuống Thừa Tuyên, Quảng Nam.
Vua sai người mật d́m chết ở
sông Phúc Giang. Tương Dực Đế
biết ông chết oan, bèn truy phong tước Bá và tặng
lá cờ thêu 3 chữ "Trung Trạng Nguyên". Vua c̣n cho dân địa phương lập miếu
thờ làm thành hoàng.
Trần Sùng Dĩnh (1465 - ?)
Người
làng Đông Khê, huyện Thanh Lâm, phủ Thượng Hồng
(Nay là huyện Thanh Hà, Hải Hưng). Đỗ
Trạng nguyên khoa Đinh Mùi niên hiệu Hồng Đức
thứ 18 (1487), đời Lê Thánh Tông. Làm
quan Đô ngự sử Thập nhị Kinh diên, rồi
được thăng lên Hộ bộ Thượng thự
Khi mất được phong cho làm Phúc thần tại quê
nhà.
Vũ Duệ (? - 1520)
C̣n có tên là Vũ Công Duệ,
tên lúc nhỏ là Nghĩa Chi, người xă Tŕnh Xá, huyện
Sơn Vi, trấn Sơn Tây (Nay thuộc huyện Thanh
Sơn, tỉnh Vĩnh Phú). Đỗ Trạng
nguyên khoa Canh Tuất, niên hiệu Hồng Đức thứ
21 (1490). Làm quan đến Lại bộ Thượng thư kiêm Đông các Đại học sĩ
chầu Kinh diên, được phong Thiếu bảo, tước
Trịnh Khê Hầu.
Vũ Tích (? - ?)
Có sách cho là Vũ
Dương, người làng Man Nhuế, huyện Thanh Lâm,
Thừa Tuyên, Hải Dương (Nay thuộc huyện Nam
Thanh, Hải Hưng). Đỗ Trạng nguyên
khoa Quư Sửu, niên hiệu Hồng Đức thứ 24
(1493). Làm quan đến Hàn lâm Thị thư, đi sứ
Tàu, được thăng lên Công bộ Thượng
thư, tước Hầu, Có chân trong nhóm Tao Đàn thị
nhập bát tú của LêThánh Tông.
Nghiêm Hoản (? - ?)
C̣n có tên là Viên, xă Phùng Ninh
Giang, huyện Quế Dương, phủ Từ Sơn, trấn
Kinh Bắc (Nay thuộc huyện Quế Vơ, Hà Bắc). Đỗ Trạng nguyên khoa Bính Th́n niên hiệu Hồng
Đức thứ 27 (1496), đời Lê Thánh Tông. Ông mất ngay sau khi đỗ, chưa kiệp nhận
chức.
Đỗ Lư Khiêm (? - ?)
Người
xă Dong Lăng, phủ Kiến Xương, trấn Sơn Nam Hạ
(Nay là huyện Vũ Thư, Thái B́nh). Đỗ
Trạng nguyên khoa thi Kỷ Mùi, niên hiệu Cảnh Thống
thứ 2 (1499), đời Lê Hiển Tông. Làm quan đến Phó đô Ngự sử. Đi sứ nhà Minh bị mất ở dọc
đường.
Lê Ích Mộc (? - ?)
Người
xă Thanh Lăng, huyện Thủy Đường, phủ Kinh Môn
(Nay là huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Pḥng).
Đỗ Trạng nguyên khoa Nhâm Tuất, niên
hiệu Cảnh Thống thứ 5 (1502), đời Lê Hiển
Tông. Làm quan đến Tả thị lang. Trước
khi đỗ đạt, ông ở chùa Diên Phúc, nên đến
khi ông chết, dân địa phương lập miếu thờ
và tạc tượng ông thờ ở cạnh chùa.
Lê
Nại (1528 - ?)
Có sách chép là Lê Đỉnh,
người xă Mộ Trạch, huyện Đường Am,
phủ Thượng Hồng (Nay là huyện Cẩm B́nh, Hải
Hưng). Đỗ Trạng nguyên khoa Ất Sửu, niên hiệu
Đoan Khánh thứ nhất (1505), đời Lê Uy Mục.
Làm qua đến Hộ bộ Thị Lang, lúc mất
được phong tước Đạo Trạch Bá.
Nguyễn
Giản Thanh (1482 - ?)
Người
xă Hương Mặc (Ông Mặc), huyện Đông Ngàn, phủ
Từ Sơn, Kinh Bắc (Nay là huyện Tiên Sơn, Hà Bắc).
Đỗ Trạng nguyên khoa Mậu Th́n, niên hiệu Đoan
Khánh thứ 4 (1508), Đời Lê Uy Mục. Làm quan đến
Viện hàn lâm Thị thư, kiêm Đông
các Đại học sĩ. Đi sứ phương Bắc
rồi được thăng lên Thượng thư, Hàn lâm Thị độc Chưởng
viện sự, tước Trung Phủ Bá, lúc mất
được phong tước Hầu.
Hoàng
Nghĩa Phú (1479 - ?)
Người
xă Lương Xá (sau làm nhà ở Đan Khê), huyện Thanh Oai,
tỉnh Hà Sơn B́nh (Nay là xă Đa Sĩ, Thanh Oai, Hà Sơn
B́nh). Đỗ Trạng nguyên khoa Tân Mùi,
niên hiệu Hồng Thuận thứ 2 (1511), đời Lê
Tương Dực. Làm quan đến Tham tri chính sự,
kiêm Đô ngự sử. Lúc mất
được phong làm phúc thần.
Nguyễn Đức Lượng
(? - ?)
Người
xă Canh Hoạch, huyện Thanh Oai, phủ Ứng Thiên, trấn
Sơn Nam (Nay thuộc Thanh Oai, Hà Sơn B́nh). Đỗ Trạng nguyên niên hiệu Hồng Thuận
thứ 5 (1514), đời Lê Tương Dực. Đi sứ
phương Bắc, lúc mất được phong Thượng
thự
Ngô
Miên Thiều (Thiệu) (1498 - ?)
Người
xă Tam Sơn, huyện Đông Ngàn, phủ Từ Sơn, Kinh
Bắc (Nay thuộc huyện Tiên Sơn, Hà Bắc). Đỗ Trạng nguyên khoa Mậu Dần, niên hiệu
Quan Thiệu thứ 3 (1518), Đời Lê Chiêu Tông. Làm
quan cho nhà Mạc đến Thượng thư
kiêm Đô ngự sử, Nhập thị Kinh diên, tước
Lư Khế.
Hoàng
Văn Tán (? - ?)
Đỗ Trạng nguyên
khoa Quư Mùi, niên hiệu Thống Nguyên thứ 2 (1523) thời
Lê Cung Đế.
Trần
Tất Văn (? - ?)
Người xă Nguyệt
Áng, huyện An Lăo, phủ Kinh Môn, Hải Dương (Nay thuộc
ngoại thành Hải Pḥng). Đỗ Trạng nguyên khoa Bính
Tuất, niên hiệu Thống Nguyên thứ 5 (1526), thời
Lê Cung Đế. Thời Mạc, đi sứ phương
Bắc, rồi làm đến Thượng thư,
tước Hàn Xuyên Bá.
Đỗ Tông (? - ?)
Người xă Lại
Óc, huyện Tế Giang, phủ Thuận An,
Kinh Bắc (Nay thuộc huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải
Hưng). Đỗ Trạng nguyên khoa Kỷ Sửu,
niên hiệu Minh Đức thứ 3 (1529), đời Mạc.
Làm quan đến Đông các Đại học sĩ.
Lúc mất được truy phong H́nh bộ Thượng thư.
Nguyễn Thiến (? - ?)
Có tên hiệu là Cảo Xuyên,
người làng Canh Hoạch, huyện Thanh Oai, trấn
Sơn Nam (Nay thuộc tỉnh Hà Sơn B́nh). Đỗ
Trạng nguyên khoa Nhâm Th́n, niên hiệu Đại Chính thứ
3 (1532), đớ Mạc Thái Tông (Đăng Doanh). Làm
quan đến Thượng thư bộ
Lại kiêm Đô ngự sử, tước Thư Quận
Công. Thọ 63 tuổi.
Nguyễn
Bỉnh Khiêm (1491 - 1585)
Có tên chữ là Hạnh Phủ.
hiệu là Bạch Vân tiên sinh, biệt hiệu Tuyết Giang
Phu Tử. Đỗ Trạng nguyên khoa Ất Mùi, niên hiệu
đại chính thứ 6 (1535), đời Mạc Thái Tông.
Làm Đông các Hiệu thư, Lại bộ
Tả thị lang kiêm Đông các Đại học sĩ,
tước Tŕnh Tuyền Hầu.
Giáp Hải (? - ?)
Sau đổi tên là Giáp
Trưng, hiệu Tiết Trai, người làng Dĩnh Kế,
huyện Phượng Nhăn (Nay thuộc huyện Yên Dũng,
Hà Bắc). Đỗ Trạng nguyên khoa Mậu
Tuất, niên hiệu Đại Chính thứ 9 (1538), đời
Mạc Thái Tông. Làm quan đến Lục bộ Thượng
thư kiêm Đông các Đại học
sĩ, Nhập thị Kinh diên, tước Kế Khê Bá, Luân
Quận Công.
Nguyễn Kỳ (? - ?)
Người
làng B́nh Dân, huyện Đông Yên, phủ Khoái Châu, trấn
Sơn Nam Hạ (Nay là huyện Châu Giang, Hải Hưng).
Đỗ Trạng nguyên khoa Tân Sửu, niên hiệu
Quảng Hoà thứ nhất (1541), đời Mạc Hiến
Tông (Phúc Hải). Làm quan đến Hàn lâm Thị thư.
Dương Phú Tư (? - ?)
Người
làng Lạc Đạo, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An,
trấn Kinh Bắc (Nay thuộc huyện Văn Lâm, Hải
Hưng). Đỗ Trạng nguyên khoa
Đinh Mùi, niên hiệu Vĩnh Định thứ nhất
(1547), đời Mạc Tuyên Tông (Phúc Nguyên). Làm quan Tham Chính. Dâng sớ xin qui
thuận Lê Thế Tông rồi đi ở ẩn.
Trần Bảo (1523 - ?)
Người
xă Cổ Chữ, huyện Giao Thủy, trấn Sơn Nam Hạ
(Nay thuộc huyện Xuân Thủy, Hà Nam Ninh). Đỗ Trạng nguyên khoa Canh Tuất, niên hiệu
Cảnh Lịch thứ 3 (1550), đời Mạc Tuyên Tông.
Làm quan Thượng thư, đi sứ
phương Bắc, tước Nghĩa Sơn Bá,
được phong Quận Công.
Nguyễn Lượng Thái (? - ?)
Người
xă B́nh Ngô, huyện Gia Định, phủ Thuận An, trấn
Kinh Bắc (Nay thuộc huyện Thuận Thành, Hà Bắc).
Đỗ Trạng nguyên khoa Quư Sửu, niên hiệu
Cảnh Lịch thứ 6 (1553), đời Mạc Tuyên Tông.
Làm quan đến Tả thị lang bộ
Lễ, kiêm Đông các Đại học sĩ, tước
Định Nham Hầu.
Phạm Trấn (? - ?)
Người
xă Lam Kiều, huyện Gia Phúc, phủ Hạ Hồng, Hải
Dương (Nay thuộc huyện Tứ Lộc, Hải
Hưng). Đỗ Trạng nguyên khoa Bính
Th́n, niên hiệu Quang Bảo thứ 3 (1556), đời Mạc
Tuyên Tông. làm quan cho nhà Mạc, khi nhà
Mạc mất, cự tuyệt không ra làm quan cho nhà Lê nên bị
ám hại.
Đặng Th́ Thố (1526 - ?)
Người
làng Yên Lạc, huyện Thanh Lâm (Nay thuộc huyện Thanh
Hà, Hải Hưng). Đỗ Trạng
nguyên khoa Kỷ Mùi, niên hiệu Quang Bảo thứ 6 (1559),
đời Mạc Tuyên Tông. Được
nhà Mạc rất trọng dụng.
Phạm Đăng Quyết (? - ?)
Tên lúc nhỏ là Phạm Duy
Quyết, người làng Xác Khê, huyện Chí Linh, phủ Nam
Sách, Hải Dương (Hải Hưng ngày nay). Đỗ
Trạng nguyên khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Thuần Phúc thứ
nhất (1562), đời Mạc Mậu Hợp. Làm quan
đến Tả thị lang kiêm Đông các Đại học
sĩ, tước Xác Khê Hầu.
Phạm Quang Tiến (? - ?)
Người
làng Lương Xá, huyện Lương Tài, trấn Kinh Bắc
(Nay thuộc huyện Thuận Thành, Hà Bắc). Đỗ Trạng nguyên khoa Ất Sửu, niên hiệu
Thuần Phúc thứ 4 (1565), đời Mạc Mậu Hợp.
Mất trên đường đi sứ Tàu.
Vũ Giới (? - ?)
Người
xă Lương Xá, huyện Lương Tài, trấn Kinh Bắc
(Thuận Thành, Hà Bắc ngày nay). Đỗ
Trạng nguyên khoa Đinh Sửu, niên hiệu Sùng Khang thứ
12 (1577). Làm quan đến lại bộ
Thượng thự
Nguyễn
Xuân Chính (1587 - ?)
Người
làng Phù Chẩn, huyện Đông Ngàn, phủ Từ Sơn,
Kinh Bắc (Nay thuộc huyện Tiên Sơn, Hà Bắc).
Đỗ Trạng nguyên khoa Đinh Sửu,
niên hiệu Dương Ḥa thứ 3 (1637), đời Lê Thần
Tông. Làm quan đến Lại bộ Tả thị
lang. Được phong Thượng thư,
tước Hầu.
Nguyễn
Quốc Trinh (1624 - 1674)
Người làng Nguyệt
Áng, huyện Thanh Tŕ, phủ Thường Tín, Trấn
Sơn Nam Thượng (Nay là xă Đại Áng, huyện Thanh
Tŕ, Hà Nội). Đỗ Trạng nguyên khoa Kỷ
Hợi, niên hiệu Vĩnh Thọ thứ 2 (1659), đời
Lê Thần Tông. Làm quan đến Bồi
tụng. Đi sứ Thanh, bị giết hại, sau
được truy phong Binh bộ Thượng thư, Tŕ Quận Công. Vua cho tên
thụy là Cường Trung và phong cho làm Thượng đẳng
Phúc thần.
Đặng
Công Chất (1621 - 1683)
Người làng Phù Đổng,
huyện Tiên Du, phủ Từ Sơn, trấn Kinh Bắc (Nay
thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội). Đỗ
Trạng nguyên khoa Tân Sửu, niên hiệu Vĩnh Thọ thứ
4 (1661). Làm quan đến Thượng thư
bộ Binh, bộ H́nh. Lúc mất được
phong Thiếu Bảo, tước Bá.
Lưu
Danh Công (1643 - ?)
Người
làng Phương Liệt, huyện Thanh Tŕ, phủ Thường
Tín, trấn Sơn Nam (Nay thuộc huyện Thanh Tŕ, Hà Nội).
Đỗ Trạng nguyên khoa Canh Tuất, niên
hiệu Cảnh Trị thứ 8 (1670), đời Lê Huyền
Tông. Làm quan đến Hàn lâm Học
sĩ.
Nguyễn
Đăng Đạo (1650 - 1718)
Sau đổi tên là Liên,
người làng Hoài Băo, huyện Tiên Sơn, trấn Kinh Bắc
(Nay là huyện Tiên Sơn, Hà Bắc). Đỗ
Trạng nguyên khoa Quư Hợi, niên hiệu Chính Hoà thứ 4
(1683), đời Lê Hy Tông. Làm quan đến Hữu thị
lang bộ Lại, Thượng thư
kiêm Đông các Đại học sĩ, tước Bá.
Đi sứ Tàu, lúc mất được phong Thượng
thư bộ Lại, Thọ Quận Công.
Trịnh Huệ (1701 - ?)
Có tên hiệu
là Cúc Lam, người xă Sóc Sơn, huyện Quảng Hóa,
Thanh Hoá (Nay thuộc huyện Quảng Xương, Thanh Hoá).
Đỗ Trạng nguyên khoa Bính Th́n, niên hiệu
Vĩnh Hựu thứ 2 (1736), đời Lê Ư Tông. Làm
quan Tham tụng rồi được thăng lên Thượng
thư bộ H́nh, Quốc Tử Giám Tế
Tửu (thời Trịnh Doanh).
Trịnh Huệ
là Trạng nguyên cuối cùng của lịch sử khoa cử
Nho giáo Việt Nam.
Sưu Tầm