www.trunghochoangdieubaxuyen.net - Thn Chc Qu Thầy C v Đồng Mn Hong Diệu một năm mới lun được Dồi Do Sức Khỏe v Trn Đầy Hạnh Phc - www.trunghochoangdieubaxuyen.net






Dương Lịch m Lịch Click on the date for details

Cuộc Đời Đức Phật

Nguyn tc: tiến sĩ David J. Kalupahana
Thch Nữ Lin Hiếu dịch

Đấng Thế Tn ấy l bậc lm cho khởi dậy con đường trước đy chưa từng được hiện khởi, lm cho biết con đường trước đy chưa từng được biết, ni ln con đường trước đy chưa từng được ni; l bậc hiểu đạo, biết đạo v thiện xảo về đạo." Cũng như trường hợp của cc bậc Đạo Sư sng lập những tn gio khc trước kia, cu chuyện cuộc đời của Đức Phật đ trở thnh huyền nhiệm trong cc loại huyền thoại v truyền thuyết. Phn biệt lịch sử thật với những huyền thoại v truyền thuyết khng những l cng việc kh khăn m cn bị cc Phật tử nhiệt thnh phản đối.
Thi độ phản đối đ dường như c thể được biện minh nếu người giải thch những huyền thoại ny c khuynh hướng cho rằng đ l những tưởng tượng của tn đồ. Tuy nhin, nếu phn tch cẩn thận v nghim tc hơn, chng ta thấy những huyền thoại ny biểu trưng cho những yếu tố tm l hay tnh cảm quan trọng lin hệ đến nhn cch hoặc cc dữ kiện lịch sử c thật m đi hỏi phải c những giải thch gy ấn tượng su sắc.
Thời gian gần đy, nhiều học giả đ nỗ lực xy dựng lại cuộc đời Đức Phật lịch sử bậc Thnh Triết của dng họ Thch-ca (Saakyamuni). Tc phẩm "Cuộc Đời Đức Phật qua Truyền Thuyết v Lịch Sử" (The Life of the Buddha as Legend and History) của ng E. J. Thomas (1927) l quyển cổ điển nhất. Một tc phẩm uyn bc qu bu thứ hai l của Tỳ-kheo ~Nyaa.namoli. "Cuộc Đời Đức Phật" (The Life of the Buddha) (1972). Tc phẩm ny bao gồm những bản dịch chọn lọc từ kinh điển Paali v cc bản sớ giải đ được sắp xếp v xc định tc giả, chẳng hạn như được những vị đệ tử trực tiếp của Đức Phật như Ngi A-nan-đa (AAnanda), Ưu-ba-ly (Upaali) trng tuyn, hoặc cc bản giải thch của những nh sớ giải truyền thống. Khi lm việc với cc tham khảo lin hệ đến cc sự kiện lịch sử qu hiếm ny, một cch khc của việc xy dựng lại cuộc đời Đức Phật l phải ch nghim tc đến những tư tưởng triết học m Ngi đ trnh by, v lm thế no để phản nh những triết l ấy qua đời sống v hạnh nguyện của Ngi. Một nỗ lực như vậy đ được thể hiện qua tc phẩm Con Đường Sĩ-Đạt-Ta (Siddhatha): Cuộc Đời Đức Phật (The Way of Siddhartha: A Life of the Buddha) xuất bản năm 1982. V tc phẩm ny[1] trnh by đại cương về những lời dạy triết học của Đức Phật, tưởng cũng nn c một chương giới thiệu nhằm tm tắt ton bộ nội dung của tc phẩm vừa nu [2]
"Bụt" (Buddha), nghĩa l "Người Gic Ngộ" l thuật ngữ được biết khi Bồ-tt Sĩ-đạt-ta chứng thnh Phật quả. Cha của Thi tử l vua Tịnh-phạn (Suddhodana) trị v một vương quốc nhỏ thuộc dng họ Thch-ca (Saakyan) dưới chn Hy-m-lạp sơn (Himalayas). Thủ đ của nước l Ca-tỳ-la-vệ (Kapilavastu). Mẹ của Thi tử l Hong hậu Ma-da (Maayaa), B đ băng h sau khi hạ sanh Thi tử. Em gi của hong hậu l Ma-ha-ba-x-ba-đề (Pajaapatii Gotamii) nui dưỡng Ngi suốt thời thơ ấu. Được trưởng thnh trong mi trường tiện nghi, hưởng thụ những đặc n m biết bao những đứa trẻ khc khng c được trong bối cảnh x hội đầy dẫy bất cng giai cấp. Sĩ-đạt-ta được gio dục chu đo trong chương trnh đo tạo theo lối truyền thống, v thuật kiếm cung v những lnh vực nghin cứu khc, thch ứng cho một vị vua tương lai.
Tuy nhin, ngay từ buổi đầu, Thi tử dường như đ tỏ ra khng ph hợp với vua cha- người muốn thi tử sẽ trở thnh vị nối ngi vua hơn l một triết gia hay một nh lnh đạo tn gio người phải đối đầu với tư tưởng v cc gi trị truyền thống. Những mu thuẫn ny được biểu hiện trong một số huyền thoại ngay từ buổi đầu của cuộc đời Ngi, đặc biệt l tin đon của tin tri A-tư-đ (Asita Kaaladevala) v những ngăn cản của vua cha khng cho Ngi chứng kiến những cảnh sanh gi bệnh chết. Cch gio dục truyền thống bao gồm nghin cứu cc kinh điển Vệ-đ (Veda) cũng như su mn khoa học phụ: ngữ m học (sik.saa), tế lễ (kalpa), ngữ php (vyaakara.na), từ nguyn học (nirukti), thi php học (chandas), v thin văn học (jyoti.s)[3].
Như chng ta thấy trong kinh, cch nhận định sng suốt về kinh điển Vệ- đ của Thi tử, kiến thức về nghĩa v qu trnh pht triển tế lễ, đnh gi ph bnh về cơ cấu chnh trị x hội đương thời, lối phn tch chi tiết những quy ước đạo đức, những tư tưởng sng ngời về bản chất v chức năng của ngn ngữ, tất cả những điều ny được xem l những đặc tnh của ngi, vốn khng thể l kết quả đơn thuần của đốn ngộ, lại cng khng phải l ton tr m Đức Phật đ từng phủ bc. Thật ra, sự gic ngộ của Ngi c thể được xem như l sự kết hợp của phản ứng chn chắn đối với sở học truyền thống m ngi tiếp nhận khi cn l Thi tử, với sự hiểu biết thm nhập trọn vẹn về nhn sinh v bản chất của hiện hữu.
Chng ta c quyền hồ nghi về việc đức Phật c lập gia thất hay khng, v lẽ những bi kinh đầu tin khng c đề cập đến vấn đề ny. Tuy nhin, c những lời tuyn bố của Ngi đề cập đến sự xa hoa m vua cha ban cho để?iữ Ngi trong đời sống thế tục. Điều ny cũng khng loại trừ khả năng đời sống hn nhn của Ngi (người vợ tn Da-du-đ-la (Yasodharaa) v đứa con trai La-hầu-la (Raahula).
Nhờ c tr năng ph bnh cực kỳ bn nhạy, thi tử Sĩ-đạt-ta hẳn tự nhin đ phản khng lại loại học thuật cho rằng Vệ-đ (Veda) l cc kinh điển mặc khải linh thing, v o Nghĩa Thư (Upani.sad) l đỉnh cao của sự hiểu biết v tri thức của nhn loại. Cc du sĩ ngoại đạo v những vị B-la-mn như: Ajita Kesakambali, Makkhali Gosaala, Pakudha Kaccaayana, Puura.na Kassapa, Sa~njaya Bella.t.thiputta v
Mahaaviira đ phản ứng chống lại gio điều truyền thống ny. Sĩ-đạt-ta l người cuối cng của những triết gia lớn phi chnh thống đ.
Hầu như su đạo sư ngoại đạo ny đều l những vị khổ hạnh, đ thực nghiệm bằng nhận thức v kinh nghiệm để thấu đạt bản chất của nhn sinh v vũ trụ. Với thi độ ph bnh của mnh, Sĩ-đạt-ta khng đơn giản chỉ lệ thuộc thẩm quyền của những nh chnh thống hay phi chnh thống. Thế nn, Ngi buộc phải chọn lối sống ẩn sĩ, tri với điều mong mỏi của phụ vương v mẫu hậu[4] muốn Ngi sau ny sẽ l người kế thừa vương vị của dng họ Thch-ca. Khng c ti liệu gốc no đề cập sự chống đối của cng cha Da-du-đ-la về vấn đề xuất gia của Thi tử. L người vợ đức hạnh trong gia đnh truyền thống, chắc chắn Da-du-đ-la đ nhận thức được sự cần thiết ủng hộ thức hệ của chồng mnh, v v vậy nng đ l một cộng sự hiền thục trn con đường thi tử khm ph b ẩn của vạn hữu. Truyền thuyết Thi tử Sĩ-đạt-ta từ bỏ gia đnh khi người vợ đẹp v con thơ đang ngủ, một mặt nhằm lm nổi bật mức độ tnh cảm về thi độ từ bỏ của Thi tử, v mặt khc l biểu trưng cho sự ưng thuận của nng Da-du-đ-la đối với quyết định của chồng mnh. Bất cứ cch giải thch no khc về việc ra đi của Ngi đều lm tổn thương đến tnh cch của một người hằng tuyn thuyết cc phương thức gic ngộ tột cng về lng yu thương v từ bi cho chnh mnh v cho tha nhn.
Vi thế kỷ trước thời Sĩ-đạt-ta, cc du sĩ đ ph bnh truyền thống B-la-mn v đ bắt đầu nhận ra những điểm tiu cực, những ảnh hưởng bất lợi của truyền thống B-la-mn về đạo đức v ổn định x hội. Tuy nhin, Sĩ-đạt-ta hon ton khc với những nh duy vật luận v những kẻ AAjiivika (t mạng) [nghĩa l sống bm vo người khc, hoặc sống bằng cc phương tiện xảo tr, lừa đảo] vốn c chủ trương rất tiu cực về đời sống đạo đức v tm linh.
Do đ, liền sau khi từ bỏ gia đnh v vương quốc, Thi tử đến miền nam Ma-kiệt-đ (Magadha), trung tm Ấn Độ lc bấy giờ để học thiền với hai vị thầy đại diện cho truyền thống o Nghĩa Thư (Upani.sad) l AA.lara Kaalaama v
Uddaka Raamaputta. Dưới sự hướng dẫn của họ, Sĩ-đạt-ta học hỏi cc kỹ thuật thiền định, phương php thiền ny đặc biệt chỉ an tịnh tm chứ khng lm pht triển tr tuệ. Khng thoả mn với những chứng đắc tm linh của hai vị thầy mnhThi tử đ rời họ v đến bn dng sng cng tu với những người tu khổ hạnh p xc. Sĩ-đạt-ta l người tu luyện tinh chuyn nhất trong nhm năm người bạn đồng tu l Kiều-trần-như (Konda~n~na), Bạc-đề (Bhaddiya), Thập-lực (Vappa), Ma-ha-nam (Mahaanaama), v c-bệ (Assaji), với hy vọng đạt được tr tuệ v giải thot. Những người bạn ny đều hết sức ngạc nhin về mức độ thực hnh khổ hạnh của Ngi v Ngi đ ngất lịm khi p xc đến giai đoạn thn thể chỉ cn da bọc xương, v thậm ch gần như đến bn bờ của tử thần.
Sau su năm trường khổ hạnh, Bồ-tt Sĩ-đạt-ta đ nhận thức được điều v ch v v nghi của cch hnh thn hoại thể, nn Ngi đ từ bỏ lối tu tập ny. Năm người bạn đồng tu, những người từng hỗ trợ v chăm sc ngi, đ từ bỏ Ngi trong sự bất mn tột độ. Sau khi sức khoẻ phục hồi, Bồ-tt Sĩ-đạt-ta đến một nơi yn tịnh bn dng sng Ni-lin-thuyền (Nera~njaraa) gần lng Gaya. Đối diện con sng l trung tm của cc đạo sĩ B-la-mn thường tổ chức cng tế thần lửa. Ngồi dưới cội cy ficus, sau ny được biết l cy Bồ-đề (Cy Gic Ngộ), Bồ-tt Sĩ-đạt-ta quyết định trở lại tu tập thiền định theo sự hướng dẫn của AA.laara Kaalaama va Uddaka Raamaputta thuở trước. Như đ đề cập trước đy, phương thức tu tập yoga ny lm cho tm được an tịnh; tiếp tục cch tu với nhiệt tm tinh cần, Bồ-tt đi xa hơn, đến giai đoạn vượt qua những g Ngi đ thể nghiệm trước đy. Đy l trạng thi thiền hon ton vắng mặt (nirodha) của cc nhận thức v những g được kinh nghiệm (sa~n~naavedayita).
Trong khi hai vị Thầy của Ngi trước đy cho rằng cc trạng thi thiền định cao sẽ đưa đến ci nhn bề mặt về bản chất của thực tại tối hậu, Sĩ-đạt-ta với khả năng chấm dứt dng hoạt động của nhận thức v kinh nghiệm, đ thực chứng được bản chất phi-nhận-thức (non-cognitive) của trạng thi đ. Do đ Ngi vượt ra khỏi trạng thi ny, dnh hết thời gian để hiểu vạn hữu bằng nhận thức (cognitive). Tiến trnh thiền định dẫn đến trạng thi diệt trừ cc tưởng c lin hệ mật thiết đến định lực v v tm thuần tịnh. Với định lực v tm thuần tịnh, Ngi qun chiếu những kiếp qu khứ của mnh (Tc Mạng Minh - Pubbenivaasaanussati) trong thời gian rất lu. Qun chiếu cc thng tin từ sự phản ảnh trn m khng để pht sanh cc tiền giả định, chẳng hạn về một thực thể thường hằng bất biến, Bồ-tt Sĩ-đạt-ta nhận ra đời sống của mnh do nhiều yếu tố kết hợp thnh.
Với sự pht triển khả năng nhận thức Thin nhn minh (Dibbacakkhu), Ngi thấu triệt đời sống của tất cả chng sanh cũng do nhiều yếu tố hợp thnh. Ngi nhận ra rằng tất cả cc yếu tố như cha mẹ, mi trường, hnh vi (kamma) đều gp phần vo tnh cch m đời sống của chng sanh đ bẩm thụ. Rất c thể Ngi cũng đ thức lối giải thch về cc hnh vi (nghiệp) mang tnh vật l do Mah
v? ra chủ trương [5]. Ngi tm kiếm cch giải thch những điểm khng mạch lạc hay khng r rng về học thuyết ny. Ngi cũng muốn lm sng tỏ mọi sự vật hiện tượng v mọi sự vật hiện tượng ny đang trong cch thế tạo nn cc quy luật tuyệt đối. Điều nầy đ lm cho Ngi vướng bận vo cơ chế tm l. Mặc d vẫn hiểu rằng, cuộc sống con người thường do nhiều yếu tố chi phối m con người khng thể chịu trch nhiệm hon ton về cc yếu tố đ, qun st suối nguồn tm l của hnh vi con người, Ngi nhận ra l c tia hy vọng được giải thot. Chnh nhận thức ny đ thc đẩy Ngi phn tch cc nguồn gốc tm l thuộc hnh vi hay động cơ, v phn biệt cc hnh vi trn nền tảng của sự chủ v phi chủ . Phần qun chiếu cn lại của Ngi l tập trung để khm ph động cơ no ngự trị hnh động con người v đưa đến cc kết quả xấu xa v bất hạnh. Tham (lobha) v sn (dosa) l cc yếu tố đứng đầu trong danh sch ny.
Việc chứng ngộ trn dường như cũng khng c g đng ch , v vấn đề kh khăn l lm thế no đoạn trừ cc động cơ tiu cực m khng mảy may c một thi độ tiu cực đến tnh cảm con người. Ni cch khc, Bồ-tt Sĩ-đạt-ta muốn loại trừ tham dục v được ly tham, đồng thời cũng khng đnh mất năng lực của lng từ. Cuối cng Ngi đ vận dụng phương php an tịnh cc hnh để khng cho cc trạng thi tm: dục, tham hay chấp thủ pht triển m cũng khng triệt tiu chng như một trạng thi tương đương với tự tử. Cuộc chiến đấu nội tm ko di cho đến khi Ngi vượt ra khỏi trạng thi đ, v được ni l Ngi đ an tịnh cc hnh (sabbasa"nkhaasamatha), đoạn trừ dục (raaga) v sn (dosa).
Sự dập tắt dục tham, sn hận v an tịnh cc hnh đ gip cho Bồ-tt pht huy được thi độ d dặt về quan điểm m ngi đ qun st về thế giới. Khng theo đuổi đối tượng tuyệt đối hay từ bỏ mọi quan điểm, nghĩa l, khng tm kiếm bất cứ một hnh thi hiện hữu tuyệt đối hay thường hằng no, hoặc cc phi-hiện-hữu đoạn diệt (hữu hay phi hữu), Bồ-tt khảo st được bản chất của khi niệm con người. Trạng thi an tịnh cc hnh đ gip Ngi nhn bản thn khi niệm như l gi trị thực tiễn c được hơn l cc hm tuyệt đối. Tiến trnh ny đ loại trừ được phần chướng ngại cuối cng, đ l si m (moha).
Sự đoạn trừ dục tham, sn hận v si m (raagakkhaya, dosakkhaya, mohakkhaya) đ tạo nn sự gic ngộ v giải thot của Ngi. Tri kiến v tuệ gic ny thường được gọi l tuệ gic về sự chấm dứt hon ton cc lậu hoặc (aasavakkha-~naa.na, lậu tận minh). Đ l sự chuyển ho ton bộ nhn cch: nhận thức, ch v tnh cảm. Với sự chuyển ho ny, Sĩ-đạt-ta nhận chn nỗi khổ triền min của con người v con đường đưa đến thot khổ m Ngi đ tm tắt trong Tứ Thnh Đế (Ariya-sacca). Trong bối cảnh Ngi sống, dng tư tưởng tầm cầu khch thể tuyệt đối (Ultimate Objectivity) đang ngự trị, những quan niệm phi tuyệt đối v phi thực thể của Ngi về thế giới v nhn sinh hầu như t được ai hăm hở đn nhận. V vậy, Ngi do dự khng muốn tuyn thuyết những g Ngi vừa khm ph. Nhưng mối quan tm đạo đức của Ngi được biểu tượng bằng lời thỉnh cầu của Phạm Thin, đ thc giục Ngi đi vo cuộc đời để truyền b gio php v lợi ch cho những ai c lng khao kht lắng nghe. Đ l khởi đầu của sự nghiệp truyền b con đường gic ngộ của Đức Phật, ko di suốt 45 năm.
Vo lc đ hai vị thầy dạy thiền cho Ngi trước kia l AA.laara v
Uddaka đ qua đời, Ngi đi tm năm người bạn đồng tu khổ hạnh p xc trước đy, đang sống ở Vaaraanasi. Lc đầu họ đn tiếp Ngi với đầy vẻ nghi ngờ v do dự, nhưng lập tức họ đ nhận ra sự chuyển ho nhn cch của Đức Phật, do đ, họ đ by tỏ thi độ knh trọng v quy ngưỡng Đức Phật. Họ nhiệt thnh lắng nghe lời dạy bảo của Ngi, v từ đy, Tăng đon được thnh lập. Đối với những người ham thch tu khổ hạnh p xc, Đức Phật cảm thấy cần phải giải thch r về sự v ch của lối tu tập ny, do đ Ngi thuyết bi kinh đầu tin về con đường trung đạo thiết thực, trnh xa hai cực đoan của đời sống: tham đắm dục lạc v khổ hạnh p xc [6]. Đy l bi kinh giải thch chi tiết về Bt Chnh Đạo v con đường tu tập để gặt hi kết quả tốt đẹp cho chnh mnh v tha nhn. Bi kinh hon ton khng bn thảo đến quan điểm trung đạo triết học, m chỉ đề cập đến l do tồn tại của đời sống đạo đức. Con đường trung đạo triết học về sau đ được Đức Phật tuyn thuyết cho Kaccaayana, một người chỉ quan tm đến nhận thức luận v học thuyết hơn l thực hnh [7].
Kiều-trần-như (Konda~n~na) l vị đầu tin trong nhm năm người tu khổ hạnh đ lnh hội gio l của Đức Phật. Từ bỏ lối tu p xc đ thực hnh nhiều năm, năm vị ẩn sĩ thực hnh lời dạy của Đức Thế Tn chẳng bao lu chứng đạt gic ngộ giải thot. Sự tiến bộ nhanh chng của cc tn giả ny khng c g đng ngạc nhin v họ l những người c căn cơ chn muồi v rất tinh cần; việc tiến bộ như vậy cũng xảy ra cho nhiều vị đệ tử khc, như tn giả X-lợi-phất (Saariputta) v Mục-kiền-lin (Moggallaana). Ấn Độ trước thời Đức Phật, nhu cầu theo đuổi tm linh hay tn gio hầu như chỉ c người nam, sự tham dự của phụ nữ l việc hiếm c. Do đ, ở giai đoạn đầu những người gia nhập Tăng đon chỉ l phi nam. Tuy nhin, tinh thần khoan dung của gio php Đức Phật đ thấm nhuần v phản nh su sắc trong đời sống tinh thần người dn Ấn Độ v n tạo nn sức bo mn những quy ước x hội, chnh trị v tn gio của truyền thống B-la-mn.
Điều đầu tin trong những quy chế của B-la-mn lm cho hệ thống bị mang tai tiếng l cch đối xử phn biệt trong x hội dựa trn hệ thống giai cấp lu đời. Trong những bi kinh nguyn thủy, hệ thống giai cấp [B-la-mn] thường bị ph bnh, chỉ đứng sau học thuyết Tự-ng (aatman) m thi. Đức Phật khng những đưa ra v số luận điểm phản bc lại chế độ giai cấp m Ngi cn thực hiện những g Ngi tuyn thuyết bằng cch mở rộng cnh cửa Tăng đon cho những ai đến với Ngi muốn được hướng dẫn đạo đức v tm linh.
Với nhiều l do thực tiễn, Đức Phật dường như c thi độ rất "vừa phải" đối với hệ thống B-la-mn, một hệ thống kỳ thị nữ giới. Những bước cẩn thận trước khi Ngi chấp nhận phụ nữ vo Tăng đon chng ta c thể chấp nhận được v trong bối cảnh cải cch tn gio, chnh trị, x hội đng kể dần dần đang xảy ra ở Ấn Độ. Hng ngn người nam từ bỏ đời sống thế tục gia nhập vo Tăng đon sống trong cc tu viện được tn đồ cng dường.
Như đ đề cập trước kia, đy l sự kiện hay hon cảnh lịch sử do truyền thống B-la-mn tạo nn. Phong tro người nữ đột nhin được vo Tăng đon c thể tạo ra nhiều vấn đề kh khăn cho đời sống tu viện. Xa hơn nữa, Đức Phật bị ph bnh l lm tổn thương đến đời sống gia đnh của người dn Ấn, Ngi khng những bị tố co l đ ph huỷ ci gọi l đạo l gia đnh (hệ thống giai cấp) m cn bị chỉ trch l cho người nam xuất gia qu nhiều - những người c trch nhiệm quan trọng trong đời sống gia đnh[8]. Hầu như Đức Phật bị ph bnh vấn đề cho người gia nhập Tăng đon khng hạn chế hơn l sự phản bc định chế giai cấp. V l do ny, Ngi rất cẩn thận khi chấp nhận nữ giới vo Tăng đon, nhưng Ngi thực hiện ngay khi thấy thời điểm đ đến. Đọc lướt qua tc phẩm Trưởng Lo Ni Kệ (Theriigaathaa)[9], chng ta thấy r rng thi độ của Đức Phật đối với nữ giới v tnh trạng được tn trọng m người nữ c được trong Tăng đon Phật gio. Thật vậy, Phật gio l tn gio đầu tin xc nhận khả năng gic ngộ tm linh cao nhất của nữ giới, cũng ngang bằng quả vị với nam giới, kể cả Phật quả, m thật sự họ c thể chứng đạt được.
Quy chế thứ hai của truyền thống B-la-mn bị Đức Phật bc bỏ l cơ cấu chnh trị. Nhiều vị vua lừng danh ở Ma-kiệt-đ (Magadha) v cc vương quốc ln cận đ bị hấp lực bởi lời dạy của Đức Phật. Vua Tần-b-sa-la (Bimbisaara) v vua Ba-tư-nặc (Pasenadi) trở thnh những phật tử thuần thnh thường thỉnh cầu kiến Đức Phật về những vấn đề lin hệ đến tư tưởng chnh trị. Ngi thường nhấn mạnh khi niệm "Chuyển Lun Thnh Vương" (cakkavatti)- người c quyền lực phải tuỳ thuận vo sự chấp nhận của nhn dn v c lim chnh đạo đức hơn l thin khải. Phương sch trừng trị được thay thế bằng gio dục đạo đức, cu chuyện chứng đạt đạo đức hon hảo v giải thot tm linh của chng Angulimaala[10], sau khi trải qua phần lớn đời sống tội lỗi của kẻ st nhn, đ trnh by rất r rng về cch giải quyết vấn đề tội phạm v hnh phạt của Đức Phật. Triết l chnh trị của Ngi khng những ảnh hưởng lu di đến nền qun chủ Ấn Độ m Hong Đế A-dục (A'soka) đ noi gương, m cn ảnh hưởng rộng ri đến cc nước pha Nam v Đng Nam .
Trong lnh vực thực hnh tn gio, Đức Phật bc bỏ những yếu tố lễ nghi, khng c gi trị về tm l v đạo đức. Kết quả l giai cấp B-la-mn mất đi cơ hội thực hiện những cuộc tế lễ v ch v n đnh đổ vị tr đặc n của kẻ trung gian giữa thế giới thần linh v con người. Mặc d khng nhiều triết gia hay gio chủ B-la-mn muốn từ bỏ l tưởng v sự thực hnh của họ, nhưng vẫn c một số người lnh đạo như ba anh em Ca-diếp (Kassapa)[11] cng số đệ tử của ng đ quy y theo Đức phật.
Nhận ra sự v ch của nỗ lực thực hiện một cuộc cch mạng ton diện về thiết chế v x hội con người, v khẳng định rằng "nhỏ l đẹp" (small is beautiful), Đức Phật tiến hnh tổ chức Tăng đon trong một chừng mực no đ thể hiện cch triết l ring của Ngi. Mục đch tối thượng của đời sống tn gio, như được giải thch pha sau l vắng bặt sự tri buộc khổ đau (vimutti, nibbaana, v.v). Như vậy đời sống trong sạch tuyệt đối cũng l đời sống từ bỏ chủ nghĩa c nhn chấp thủ. L tưởng ny được phản nh trong đời sống tu viện. Tăng Ni khng c ti sản ring tư, ngoại trừ ba y v bnh bt. Tu viện l nơi cư tr của tất cả thnh vin của Tăng đon d họ đến từ phương bắc hay nam, đng hay ty.
Giới (siila) l những nguyn tắc đạo đức (Dhamma) được Đức Phật giới thiệu. Cc nguyn tắc ny đ được bổ sung lin tục trong những trường hợp cần thiết. V cc trung tm tu viện ngy cng được mở rộng v xy dựng khắp nơi, nn nhu cầu cần phải c những luật tắc đặc biệt hơn, dần dần hnh thnh bộ luật về cc nguyn tắc sống m sau ny gọi l Luật Tạng (Vinaya Pi.taka). Cc điều khoản v hướng dẫn cch sống ny thể hiện trọn vẹn cốt li triết học của Đức Phật, tinh thần triết học ấy khng phải l những điều luật bất khả xm phạm v c gi trị vĩnh hằng. Tnh gi trị của cc điều khoản ny sẽ cn tồn tại cho đến khi chng cn chức năng, v tinh thần thực tiễn của gio php lun cần đến sự canh tn v thậm ch đi lc phải huỷ bỏ.
Tinh thần dn chủ ny gy ấn tượng su sắc đến cc học giả phương Ty- những người đầu tin nghin cứu cc nguyn tắc quản l Tăng đon của Đức Phật. Tăng đon được thiết lập như "một hệ thống cộng đồng do cc Tỳ kheo, cho Tỳ-kheo v của cc Tỳ kheo"[12]. Điều ny c nghĩa l Đức Phật đ thiết lập một thể chế dn chủ v lợi ch cho cc thnh vin Tăng đon cũng như cho mọi người. Thật l độc đo khi vấn đề chọn người kế thừa để cc đệ tử c thể nương tựa được đă? ra trong những ngy cuối đời Đức Phật, Ngi đp rằng gio php (dhamma) Ngi đ thuyết giảng v giới luật (vinaya) Ngi đ qui định sẽ l người hướng dẫn cho Tăng đon [13]. Đy l tư tưởng rất mới lạ, chưa từng được biết trong cc tổ chức chnh trị, tn gio đương thời hay trước thời kỳ Đức Phật [14]. Điều quan trọng đng ghi nhận ở đy l quan niệm dn chủ của Đức Phật hon ton khng dựa trn tiu chuẩn đa số hay thiểu số. Cc nguyn tắc căn bản đạo đức l v lợi ch cho chnh mnh v người khc[15].
V Gio php Đức Phật lan rộng khắp vng lục địa pha bắc Ấn Độ v danh thơm Ngi như l bậc Đạo Sư của một tn gio được lan truyền khắp nơi, do đ cng việc hằng ngy của Ngi chắc chắn c thể bị thay đổi. Rất nhiều người từ cc lĩnh vực cuộc sống khc nhau đ tm đến Đức Phật v mong cầu chỉ gio, thay v Ngi phải du hnh để gặp gỡ họ. Do đ Ngi c vi thị giả, đặc biệt sau ny l tn giả A-nan-đa (AAnanda), người được ni l vị thị giả rất c trch nhiệm khng những chăm sc sức khoẻ Đức Phật m cn giữ trật tự cho dng người đến thăm viếng Ngi. Đức Phật thường khng muốn tch khỏi quần chng, do đ khi c một vị thị giả no của Ngi ngăn cản ai đ đến thăm th Ngi bảo hy cho php cc vị ấy vo thọ học [16].
Cuộc đời hoạt động tch cực của Đức Phật đ hướng dẫn cho hng ngn người về cc vấn đề đạo đức v tm linh, đến đy sức khoẻ của Ngi dần dần giảm st, dường như đy cũng l một phần hậu quả của su năm khổ hạnh p xc. Bằng chứng lin hệ đến sức khoẻ giảm st của Đức Phật trong phần cuối cuộc đời Ngi đ tm thấy trong nhiều kinh, c lc Ngi nhường lời cho php một trong những đệ tử tiếp tục hon thnh bi php để trở về hương thất nghỉ ngơi [17]. Ngi rất tin tưởng hầu hết cc đệ tử kể cả cc Tỳ-kheo-ni, những người chứng đạt giải thot gic ngộ v thường được Đức Phật xc nhận sự tinh thng gio php của họ. Trong khi đ c những người đệ tử chưa gic ngộ c khuynh hướng quy ngưỡng Ngi như một vị cứu tinh độc nhất của họ m điều ny dường như l cch cung knh vị sng lập một tn gio mới của truyền thống Ấn Độ. Đức Phật khng ngừng bc bỏ quan điểm "tế lễ thờ cng" (cult worship) m nhấn mạnh điều quan trọng hơn hết l thực hnh gio php m Ngi đ thuyết giảng. Gio php l vị đạo sư, khng c ai khc.
Đến tuổi tm mươi, nhận thấy cuộc đời khng cn bao lu nữa, Đức Phật đi về miền Bắc Ấn, c lẽ Ngi muốn trở về cố hương. Tuy nhin, sức khoẻ Ngi qu suy yếu, v Ngi nhập Niết-bn ở Cu-thi-na (Kusinaaraa), gần bin giới giữa đất nước do B-la-mn thống trị m Ngi đ nỗ lực thay đổi v mảnh đất qu hương của dng họ Thch-ca, nơi đ sản sinh ra một phong tro [gic ngộ] mới.

Nguyn tc: tiến sĩ David J. Kalupahana
Thch Nữ Lin Hiếu dịch

CH THCH
[1] Tức quyển Lịch Sử Triết Học Phật Gio: Tương Tục v Gin Đoạn [A History of Buddhist Philosophy: Continues and Discontinues] của chnh tc giả, m bi ny l bản dịch của chương thứ hai. (Ch thch của người dịch).
[2] Tức quyển The Way of Siddhartha: A Life of the Buddha. (Ch thch của người dịch).
[3] Xem M. Winternitz, Lịch Sử Văn Học Ấn Độ [A History of Indian Literature], xuất bản lần 2, (Delhi: Munshiram Manoharlal, 1972), tập 1, tr. 268-289.
[4] M.1. 163.289.
[5] Giả thuyết của tc giả đưa ra kh c sức thuyết phục. Mặc d Mahaaviira lớn tuổi hơn Đức Phật, nhưng trong lịch sử của Đức Phật, chưa c cuốn sch no đề cập đến sự gặp gỡ giữa Đức Phật v Mahaaviira trước v sau khi Đức Phật thnh đạo, cũng như chưa c ti liệu no trnh by về sự tiếp cận của Bồ-tt Siddhartha với hệ thống triết học của Kỳ-na (Jainism) trong qu trnh tm con đường gic ngộ, giải thot. Theo người dịch, giả thiết " c thể " (probably) trn của gio sư vẫn cn l dấu chấm hỏi!.(ghi ch của người dịch).
[6] S, 5. 421-423.
[7] Sđd 2. 17-18.
[8] Luật Tạng, 1.43
[9] Xem bản dịch của Mrs. C. A. F. Rhys Davids, Trưởng Lo Kệ [Palsm of the Early Buddhists], 2 tập, (London: PTS, 1948).
[10] Trưởng Lo Tăng Kệ, 866-891.
[11] Sđd, 341-349.
[12] G. C. Pande, Dn Chủ trong Tăng Đon Phật Gio Nguyn Thủy, [Democracy in Early Buddhist Sangha], (Calculta: Calculta University Press, 1955), tr. XV.
[13] D. 2, 154.
[14] G. C. Pande, Nghin Cứu Nguồn Gốc Phật Gio [Studies in the Origins of Buddhism], (Allahabad: University of Allahabad, 1957), tr. 330.
[15] Khi niệm về "tha nhn" c thể thay đổi, tuỳ thuộc vo hon cảnh, (xem chương X).
[16] D. 2, 149-150.
[17] Sđd, 2, 128,134, 137; Udaana 83-84, tức l quyển Lịch Sử Triết Học Phật Gio: Tương Tục v Gin Đoạn [A History of Buddhist Philosophy: Continues and Discontinues] của chnh tc giả, m bi ny l bản dịch của chương thứ hai. (Ch thch của người dịch).



Về lại mục lục của trang Sưu Tầm




Copyright 2011 - Hội i Hữu Cựu Học Sinh Trung Học HONG DIỆU Ba Xuyn - Bắc California - All rights reserved